21 tháng 10, 2009
Tiểu cảnh - bể cá
1 tháng 10, 2009
Nhà DD - Ph.loại nhà theo vật liệu
PHÂN LOẠI NHÀ THEO VẬT LIỆU
Tuỳ theo vật liệu làm kết cấu chịu lực chính của nhà (dầm, cột, sàn, hệ thống KC mái), phân thành:
1. KC GỖ
- Hệ thống chịu lực chính làm bằng gỗ. Thường chỉ có tác dụng bao che và ngăn cách.
- Tính cứng, tính bền lâu kém, tốn nhiều gỗ → chỉ dùng ở những nơi nhiều gỗ và ở nông thôn.
2. KC BÊ-TÔNG CỐT THÉP
- Hệ thống chịu lực chính làm bằng bê-tông cốt thép. Tường không chịu lực, chỉ có tác dụng bao che.
- Hệ thống KC này tốn nhiều thép và ciment, giá thành cao → chỉ thích dụng đv nhà công cộng, nhà nhiều tầng.
3. KC THÉP
- Hệ thống chịu lực chính là dầm thép, cột thép, vì kèo thép; tường và sàn làm bằng vật liệu khác.
- KC này trọng lượng nhẹ, khả năng chịu lực cao, bền lâu
- Nhưng tốn nhiều thép. Nhà dân dụng nói chung ít dùng KC này.
4. KC HỖN HỢP
1.1 KC gạch – gỗ:
- Vì kèo gỗ, sàn gỗ, tường gạch hoặc gạch chịu lực.
- So với KC GỖ thì loại này cứng và bền hơn; nhưng so với KC khác thì lại kém.
→ → ít hoặc chỉ dùng cho nhà một tầng.
2.2 KC bê-tông – gạch:
- Sàn mái = bê-tông cốt thép, tường = gạch
- Loại này kiên cố, bền chắc, phòng hoả và phòng ẩm tương đối tốt.
- So với KC bê-tông cốt thép thì giá thành rẻ hơn, tiết kiệm được ciment và thép
→ → KC này được sd tương đối nhiều
3.3 KC bê-tông cốt thép và thép:
- Mái dàn = thép, Dầm, cột = bê-tông cốt thép.
- Loại KC này kiên cố, bền chắc, chịu được nhiệt độ cao, thuận tiện cho việc công nghiệp hoá.
→ → dùng nhiều cho các công trình công nghiệp, nhà có nhiều chấn động lớn.
Nhà DD - Các bộ phận của nhà
CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA NHÀ
- Các cấu kiện thẳng đứng: móng, tường, cột, cửa
- Các bộ phận nằm ngang: nền, sàn, mái (gồm cả hệ dầm hoặc sàn)
- Phương tiện giao thông: ngang (hành lang), lên-xuống (cầu thang)
- Các bộ phận khác: ban công, ô văng, mái hắt, máng nước
1-1 MÓNG
Đặc điểm:
- Là cấu kiện dưới đất,
- Chịu toàn bộ tải trọng ngôi nhà và truyền tải trọng này xuống nền.
Yêu cầu:
- Ổn định, bền chắc,
- Chống thấm, chống ăn mòn.
1-2 TƯỜNG VÀ CỘT
Đặc điểm: tường và cột chịu tác dụng của sàn và gác mái
Công năng:
- Kết cấu bao che và chịu lực của nhà;
- Phân nhà thành các gian
Yêu cầu:
- Bền chắc và ổn định
- Phải có độ cứng lớn, cường độ cao,
- Tường ngoài có khả năng chống được tác hại thiên nhiên: mưa, gió, bão, nhiệt bức xạ mặt trời; có khả năng cách âm, cách nhiệt.
1-3 CỬA SỔ, CỬA ĐI
Công năng:
- Thông gió
- Lấy sáng
- Ngăn cách
- Giao thông (cửa đi)
Yêu cầu:
- Diện tích, hình dáng cửa phải thoả mãn công năng
- Khi thiết kế cấu tạo cửa cần chú ý phòng mưa, gió, thuận tiện vệ sinh
- Cách âm, cách nhiệt, phòng hoả
2- 1 SÀN GÁC
Đặc điểm: được cấu tạo bởi hệ dầm.
Công năng:
- Phải chịu tải trọng của người, dcụ, thiết bị sd
- Sàn gác tựa lên tường hay cột thông qua dầm
Yêu cầu:
- Sàn gác phải có độ cứng lớn, kiên cố bền lâu và cách âm
- Mặt sàn phải có khả năng chống mài mòn không sinh ra bụi; dễ làm vệ sinh; có hệ số hút nhiệt nhỏ
- Một số khu yêu cầu sàn phải chống thấm hay phòng hoả tốt.
2- 2 MÁI
Đặc điểm:
- Là bộ phận nằm ngang hoặc được đặt theo chiều nước chảy,
- Được cấu tạo bởi hệ dầm, sàn và bản hoặc chất lợp.
Công năng: vừa là bộ phận chịu lực, đồng thời là kết cấu bao che gối tựa lên tường hoặc cột thông qua dầm, dàn.
Yêu cầu: đảm bảo bền lâu, không thấm nước, thoát nước nhanh và cách nhiệt cao.
3 - CẦU THANG
Đặc điểm:
- Là bộ phận nằm ngang được đặt nghiêng để tạo phương tiện giao thông theo chiều thẳng đứng
- Có kết cấu chịu bằng bản hoặc bản dầm.
Yêu cầu:
- Cấu tạo phải bền vững và khả năng phòng hoả lớn
- Đi lại dễ dàng, thoải mái và an toàn.
4 - CÁC BỘ PHẬN KHÁC
Ban công, ô văng, máng nước, ống khói, logia… tuỳ theo vị trí đều phải có những yêu cầu và tác dụng thích đáng.
Nhà DD - TK cấu tạo & TK Ktrúc
THIẾT KẾ CẤU TẠO VÀ
THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
Thiết kế kiến trúc nếu không nghĩ đến khả năng cấu tạo và sự hợp lý là không thực tế và gây lãng phí.
Biện pháp cấu tạo tốt hay xấu cũng ảnh hưởng tới yêu cầu sử dụng và nghệ thuật tạo hình của ngôi nhà.
Thiết kế cấu tạo nhà – nghc các bộ phận của nhà được làm bằng vật liệu gì, chế tạo ntn. Mục đích:
- Đảm bảo hoạt động của công trình bình thường trong quá trình sử dụng
- Đảm bảo cường độ của từng bộ phận và toàn bộ công trình, phù hợp với nglý chịu lực, kết cấu bền vững.
- Nhưng cũng đảm bảo thời gian xd ngắn nhất, sử dụng vật liệu hợp lý với giá thành hạ, cấu tạo đơn giản và thi công thuận lợi.
Phương châm thiết kế:
Bền vững – Kinh tế
Thích dụng – Mỹ quan
Kỹ thuật – Nghệ thuật
Các nhân tố ảnh hưởng đến
giải pháp cấu tạo kiến trúc
1. Ảnh hưởng thiên nhiên
Mức ảnh hưởng lớn hay nhỏ tuỳ theo đk tự nhiên của từng khu và các bộ phận khác nhau của nhà.
- Bức xạ mặt trời: nhiệt bức xạ mặt trời lớn làm nh.độ phòng thđổi lớn
→ Tường và mái cần cách nhiệt tốt;
→ Vị trí cửa sổ, cửa đi và hình thức của cửa phải đ.bảo ngăn bức xạ, nhưng
→ Cũng phải tổ chức thông gió tốt.
- Sự thay đổi của khí hậu : ở vùng khí hậu thđổi nhiều, sự co giãn của vật liệu làm cho mái, tường hoặc chỗ liên kết giữa mái và tường sinh ra các vết nứt
- Gió : cần chú ý đến tác động của nhân tố này đv tường ngoài và mái dốc
- Nước
→ Mái nhà: cần tổ chức chống dột và thoát nước nhanh.
→ Ở những nơi có mực nước ngầm cao: cần chọn vật liệu làm móng có khả năng chống xâm thực của nước và chống thấm (tầng hầm).
- Động đất
- Côn trùng : đbiệt đv nhà kết cấu gỗ, cần có biện pháp chống mối mọt, mục…
2. Ảnh hưởng trực tiếp của congười
- Trọng lượng các bộ phận của nhà, TL người, dcụ gia đình
- Chấn động do máy móc
- Hoả hoạn: tường trong nhà bếp; sàn, trần, các cấu kiện bằng gỗ gần ống khói cần có biện pháp cấu tạo phòng lửa. Những nơi dễ phát sinh lửa cần làm cửa hay màn phòng hoả.
- Tiếng ồn: giải pháp cấu tạo cách âm
21 tháng 9, 2009
Phong thuỷ - bếp & khí
KHÍ & BẾP
· Điều quan trọng là khi đứng gần bếp lò bạn không được có cảm giác lo sợ phập phồng. Lý do là vì thực phẩm là nguồn dinh dưỡng và sức khỏe chính cho cả gia đình bạn, cho nên nếu bạn không chuyên tâm vào việc nấu nướng thì bạn sẽ làm hư các món ăn và hậu quả là bữa ăn của cả nhà bị ảnh hưởng. Một bề mặt phản chiếu đặt phía sau bếp lò hoặc gần đó là một hộp đựng bánh bằng thiếc hoặc một lò nướng bánh, sẽ giúp cho người nấu bếp biết được ai đang vào trong phòng bếp. Một cái chuông gió hoặc thiết bị tạo âm thanh sẽ phát ra tiếng kêu khi cửa mở cũng mang lại mục đích tương tự như trên.
- · Ngăn ko cho khí di chuyển nhanh và xộc thẳng vào bếp:
- Có thể bằng các rào cản vật chất cụ thể hoặc thuộc về tâm lý để làm chậm sự lưu chuyển của khí lại. Cách đơn giản nhất là đóng cửa bếp lại.
- Các rào cản có thể dùng là những vật dụng nội thất hoặc cây cảnh lớn.
- Những cách tinh tế khác như lục lạc, chao đèn và màu sắc có thể dùng để tạo ra các rào cản thuộc về hình ảnh và tâm lý.
- Tuy nhiên, các rào cản có thể gây hại nên một tủ lạnh hoặc một tủ bếp cao kê bên cửa bếp cũng có công dụng.
- Khí bị đọng lại trong bếp cũng đặc biệt có hại cho phòng bếp. nguyên nhân:
- Không có cửa sổ thông thoáng
- Trong phòng có những góc tối, không tiếp cận được
- Do trong bếp kê quá nhiều đồ đạc nên khí bị chặn lại không lưu chuyển được
- Các chồng báo đọc rồi, giỏ rác đầy tràn, những mẩu vụn thừa và vấy bẩn trên mặt bếp đều là những thứ làm cho khí trì trệ.
- Chúng ta thường có khuynh hướng cất giữ mọi thứ vốn có trong bếp – chai lọ đã dùng hết, vật dụng không bao giờ dùng đến, món ăn chỉ dùng trong những dịp đặc biệt hoặc để đãi khách. Nên tổng kiểm tra lại gian bếp, quẳng đi những món vô dụng để bếp thoáng hơn → khí lưu chuyển dễ dàng hơn. Nên chọn các loại tủ cất chứa đa dụng để bếp bớt bề bộn và thêm thoáng rộng.
- Góc cạnh nhọn – gờ cạnh của các thiết bị, góc cạnh mặt bàn bếp, kệ bếp, cả những tấm mành mành, dao… tất cả đều phóng khí gây khó chịu cho chúng ta. Dao nên cất kín vào ngăn kéo để khỏi nhìn thấy và mặt bàn bếp nên bo tròn các góc. Trong số những nguồn tạo khí hung hiểm nhất, được gọi là "mũi tên độc", là các tủ bếp treo trên tường. Hầu như ai làm bếp cũng có lần cụng đầu vào cánh cửa mở ra của loại tủ này, nhưng cho dù cửa có được đóng lại, tủ bếp cũng có thể gây ra ức chế.
Các điều cần lưu ý khác:
*** Lửa bếp tượng trưng cho vận thế của cả nhà, tối kỵ có vật đè lên trên. Vì vậy, bếp không nên:
- Đặt dưới gầm cầu thang.
- Nếu trong phòng bếp có xà ngang đè trên đầu, bạn có thể nhờ kiến trúc sư xử lý cho đẹp, cách phổ biến nhất hiện nay là đóng trần trang trí.
*** Nhà vệ sinh
- Không nên sát tường bếp, cho dù có cách nhau một bức tường cũng không gặp may.
- Cửa nhà vệ sinh nhìn thẳng vào nhà ăn rất không lành. Nếu không thay đổi được nên dùng cây xanh để ngăn cách.
*** Điều cấm kị trong phong thuỷ là đặt nhà bếp giữa 2 buồng ngủ. Điều này có thể gây xung đột, bất an cho các thành viên trong gia đình.
- Nhà bếp nên đặt phía sau nhà, không nên đặt ngay trước nhà, vừa không đẹp theo mỹ thuật lại không thuận tiện sinh hoạt.
Phong thuỷ - bếp
Bảng “Ngũ Hành Tương Sinh Tương khắc”
cách phân phối để năng lượng được điều hoà!
_____________________________
Hoả:
----- Hoả trong bếp – tượng trưng qua các bếp lò và các thiết bị nấu nướng bằng điện;
Mộc sinh Hỏa:
Không nên đặt cây cảnh trong nhà bếp vì chúng thuộc về hành Mộc, càng làm Hỏa mạnh thêm.
Thuỷ khắc Hoả:
----- Thuỷ trong bếp – nước sinh hoạt và tủ lạnh
Hai hành Thuỷ và Hoả cần phải được duy trì sự cân bằng một cách khéo léo.
· Khi hành Hỏa ngự trị quá nhiều, một bức tranh về sông nước hoặc màn cửa hoặc khăn trải bàn màu xanh – tượng trưng cho hành Thủy – sẽ làm giảm đáng kể tác dụng của hỏa.
· Phòng tắm và nhà vệ sinh không nên đặt gần bếp vì hành Thủy của chúng và hành Hỏa của bếp khắc nhau, chưa nói là còn vì những lý do hiển nhiên khác.
Thổ sẽ làm giảm bớt Hỏa:
----- Một cái bếp màu đỏ nhìn về hướng nam sẽ quá nhiều năng lượng Hỏa (dương) nên cần phải làm tiêu hao bớt đi → nên lát sàn nhà bếp bằng đá hoặc đặt một vài cái nồi đá ở đây sẽ thích hợp.
28 tháng 8, 2009
Khu phụ - kiểu bố trí
Ưu – nhược điểm khi bố trí các khu phục vụ
(khu phụ) trong nhà ở
Bố trí ở phía trước căn hộ | Ưu | Thông thoáng, chiếu sáng tốt, làm phòng đệm cho các phòng ở bên trong (cach ly tiếng ồn). Tiện cho việc sd. |
Nhược | Chỗ phơi xa khu phụ; các phòng ngủ xa khu phụ; Một số phòng ở bị thieu anh sang. | |
Bố trí song song bộ phận ở | Ưu | Đảm bảo thong thoang và chieu sang; Tách bạch các chức năng trong nhà ở; Tiết kiệm đg.ống đg dây khi bố trí cặp đôi 2 khu phụ với nhau |
Nhược | Hệ so ket cau cua nha lon | |
Bố trí ở giữa nhà | Ưu | Sân phơi và các phòng ngủ gần khu phụ. |
Nhược | Khu phụ không được thông thoáng và chiếu sáng, không hạn chế được tiếng ồn bên ngoài. |
22 tháng 8, 2009
Nhà công cộng
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ CÔNG CỘNG
Công trình công cộng (CTCC) là công trình phục vụ các sinh hoạt về văn hoá tinh thần và vật chất cho con người ngoại trừ chức năng ở. Vd: trường học, bệnh viện, các tuyến chợ, siêu thị…
Phân loại dựa vào tính chất sd của công trình chia làm 4 nhóm:
- Công trình giao thông vận tải: bến xe, ga, sân bay.
- Văn hoá: nhà bảo tàng, nhà văn hoá, thiếu nhi, thư viện…
- Y tế: bệnh viện, TT y tế…
- Thương mại: chợ, siêu thị, shop…
Tính chất của CTCC:
- Mang tính chất phổ biến và hàng loạt
- Mang tính đặc thù riêng
- Có chức năng sd thay đổi theo sự thay đổi của khoa học kỹ thuật.
Các bộ phận chính của CTCC:
- Bộ phận chính (nhóm các phòng chính)
Là những bộ phận quyết định tính chất (đặc thù) của công trình và chiếm phần lớn về diện tích sd của công trình.
Vd: đv trường học: các phòng học; chợ: quầy, sạp; bệnh viện: phòng khám, phòng điều trị.
- Bộ phận phụ (nhóm các phòng phụ)
Là những bộ phận hỗ trợ cho hoạt động của các bộ phận chính.
Có 2 bộ phận phụ: trực tiếp và gián tiếp.
- Bộ phận phụ gián tiếp có thể đặt xa bộ phận chính. Vd đv trường học: phòng hiệu bộ, trạm điện, nước.
- Bộ phận phụ trực tiếp: thường bố trí gần bộ phận chính. Vd: WC, phòng nghỉ, phòng dụng cụ trực quan.
- Bộ phận giao thông
Nối liền các không gian c.năng của công trình – theo phương ngang và phương đứng.
- Giao thông ngang: hành lang, lối đi lộ thiên, nhà cầu, băng chuyền ngang
- Giao thông đứng: thang bộ, thang cuốn (th tự hành), thang máy, đường dốc <>
Chỗ giao nhau giữa giao thông đứng và giao thông ngang gọi là nút giao thông.
Y/c các nút giao thông: đảm bảo diện tích phục vụ, tránh ùn người, đảm bảo về khoảng cách phục vụ – bán kính phục vụ ≤ 30m; các nút giao thông phải liên hệ được với nhau.
Thoát người trong CTCC
Vì sao phải thoát người?
- CTCC thường có số lượng người rất lớn sd. Sau khi hết xuất diễn hay khi có sự cố (cháy nổ, khủng bố…) người ta phải đưa toàn bộ số người sd ra khỏi công trình một cách nhanh nhất.
Các quy định thiết kế:
Gđ 1: Tổ chức thoát người ra khỏi phòng
- Cửa : mở ra.
- Cứ 100 người phải có ≥ 2 cửa, bề rộng 1 cửa ≥ 1,2m.
- Bề rộng luồng chạy ≥ 0,6m. Trên luồng chạy không được bố trí chướng ngại vật, vật cản kiến trúc, bậc cấp.
- Khoảng cách người xa nhất đến cửa <>
Gđ 2: Tổ chức thoát người ra khỏi hành lang và cầu thang
- Cứ 100 người phải tổ chức bề rộng hành lang 0,6m;
· min=1,5m đv hành lang bên;
· min = 1,8m đv hành lang giữa của các hành lang dùng đi lại chính;
· min = 1,2m đv hành lang phụ.
- Người xa nhất đến cầu thang: tuỳ theo cấp phòng hoả
· Cấp 1 : 40m
· Cấp 2 : 30m
· Cấp 3 : 25m
· Cấp 4 : 20m
- Không bố trí chướng ngại vật, vật cản kiến trúc trong trường hợp có bố trí cấp bậc, y/c phải có tín hiệu báo trước (sd vật liệu khác / sd âm thanh để đánh động...)
- Quy định thiết kế cầu thang:
· Mỗi CTCC có tối thiểu 2 cầu thang.
· Bề rộng vế thang:
Gọi N là tổng số người trên 1 tầng.
Khi N > 250: ∑Bvt = Bvt1+Bvt2+…+Bvtn à ∑Bvt = 250/100 + (N-200)/125.
Khi N ≤ 250: ∑Bvt = N/100
Bề rộng tối thiểu của 1 vế thang dùng để đi lại chính: Bvt > 1,4m
Bề rộng tối thiểu của 1 vế thang dùng để thoát hiểm: Bvt > 1,2m
Vd: tính toán số lượng cầu thang và bề rộng của các vế thang cho 1 khối lớp học gồm tầng 1: 350 người; tầng 2: 400 người; tầng 3: 300 người.
Gđ 3: Thoát ra khỏi công trình
- Mỗi công trình có 2 lối ra-vào để thoát người, mỗi lối có bề rộng > 2,4m.
- Cửa : mở ra.
- Hướng thoát ra: thoát về phía công trình có độ chịu lửa cao hoặc thoát về khoảng không gian trống.
- Ngay trước lối thoát phải bố trí 1 diện tích tránh ùn, S = 0,1 m2/người
Toàn bộ thời gian của 3 gđ là 6 ÷ 9 phút. Trong 3 gđ thiết kế thì gđ 2 có thể không cần cho trh nhà 1 tầng.
Nhà dân dụng
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở DÂN DỤNG
Định nghĩa:
* Nhà là một công trình kiến trúc, được xây dựng trên mặt đất, có các phòng để phục vụ cho các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, học tập, làm việc và sản xuất... của con người.
* Ngoài ra nhà còn phản ánh nhiều mặt của xã hội như: kinh tế, văn hoá ...
- Nhà ở là công trình chuyên dụng dùng để ở
- Là nơi sinh hoạt gia đình, tái tạo sức lao động giản đơn…
- Nhà ở khác với nhà công cộng: người dùng trong các không gian chức năng thường có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống và mang tính chất lâu dài.
Phân loại:
- Dựa vào vật liệu: >> BTCT; >> Đá, gạch; >> Thảo mộc
- Dựa vào t/c sd:
--- Nhà ở chia lô
--- Nhà ở nhiều căn, nhà tầng
--- Nhà ở cao cấp, biệt thự
Các bộ phận chức năng của nhà ở:
1. Bộ phận ở:
- Phòng ngủ
- Phòng khách
- Phòng ăn, bếp
- Phòng sinh hoạt chung
- Phòng thờ…
2. Bộ phận phục vụ:
- Bếp
- Khu vệ sinh
- Kho
- Sàn nước (gia công)
- Sân phơi
- Ban công
- Lô gia nghỉ ngơi (là ko gian nghỉ ngơi chỉ có 1 mặt nhìn ra ngoài)
3. Bộ phận giao thông:
- Giao thông đứng: cầu thang
- Giao thông ngang: hành lang băng chuyền, lối đi lộ thiên…
Các loại phòng cơ bản trong nhà ở:
- Tiền phòng:
- Là không gian đầu mối nối tiếp đến các không gian khác.
- Là nơi để giày dép, mũ nón và áo khoác để chỉnh trang y phục.
- S = 6 ÷ 8m (phòng dệm không khí)
- Phòng ngủ:
- Là không gian nghỉ ngơi, học tập.
- Yêu cầu: thông thoáng và chiếu sáng.
/// Bố trí về hướng
/// Có vị trí kín đáo. Tuyệt đối không được bố trí lối đi xuyên qua phòng ngủ để sang phòng khác.
/// Xu hướng làm phòng ngủ lớn do nhu cầu: phải trang trí màu sắc nhẹ nhàng, lịch sự, dễ làm vệ sinh.
- S = 12 ÷ 16m. Thường bố trí cho 2 người sd.
- Phòng khách:
- Giao tiếp, lễ tiệc, nuôi dạy con cái.
- Là các không gian thể hiện phong cách của chủ nhà.
- Yêu cầu: kín đáo, tế nhị. Tổ chức thông thoáng tốt.
- S = 16 ÷ 20m2 (4 ÷ 5 người)
- Phòng ăn và bếp:
- Là không gian ăn uống, bồi dưỡng của gia đình
- Yêu cầu: thông thoáng, vật liệu sử dụng có độ chịu lửa cao, dễ lau chùi làm vệ sinh.
- Bếp nên đặt ở hướng Tây và cuối gió.
- Phòng vệ sinh:
- Nhà 1 tầng nên chia thành 2 khu (nhà nhiều tầng nên gộp chung)
· Tắm, giặt, nhà xí
· Rửa, tiểu tiện
- Yêu cầu: khu WC phải thông thoáng, chiếu sáng tốt.
- Bố trí ở hướng Tây và cuối gió.
- S = 1.8 ÷ 2m2
- Kho:
- Là nơi lưu trữ các vật dụng không thường xuyên sd.
- Bố trí: phía trên WC, dưới gầm cầu thang gần bếp.
- S = 4 ÷ 6m2
- Ban công, lô gia:
- Là nơi nghỉ ngơi hóng mát, có thể làm sân gia công hoặc phơi phóng.
- Bố trí: thường gần phòng ngủ và phòng khách.