• To be BRAVE is to behave bravely when your heart is faint.
  • So, you can be really brave only when you really ain't.
  • ------------------------- Piet Hein (1905)---------------------
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiến thức vật liệu. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiến thức vật liệu. Hiển thị tất cả bài đăng

22 tháng 12, 2009

Mosaic - Nghệ thuật ghép mảnh trong kiến trúc


Nghệ thuật ghép mảnh trong
kiến trúc


Mosaic có nguồn gốc từ thời Hy Lạp cổ đại với ý nghĩa nguyên thủy là “loại nghệ thuật xứng đáng với trí tưởng tượng bay bổng và lòng kiên trì vô biên”, thuộc loại nghệ thuật có tuổi đời lâu nhất của loài người.

Những viên gạch mosaic tạo nên những sắc màu đa dạng.
Ảnh: Art Glass

*** Ưu điểm:
  • Màu sắc của gạch luôn tươi sáng và bền vĩnh cửu
Do được tạo thành từ các oxide kim loại trong quá trình nung chảy thủy tinh ở nhiệt độ cao
  • Chuyển tải mọi kỹ thuật thể hiện và nội dung diễn đạt
  • Chịu mài mòn, độ cứng cao, chịu nén tốt
  • Chịu nước, chịu axít, kiềm muối
  • Không bám bụi, bám rêu và cơ chế tự làm sạch và đặc biệt
  • Gam màu rộng thỏa mãn mọi yêu cầu tạo hình của kiến trúc sư
  • Dễ dàng trong việc ốp lát các mặt cong, gấp khúc, gồ ghề mà không cần đến các trang thiết bị cắt mài đắt tiền
Điều kỳ diệu là khi ta đặt các hợp thể siêu nhỏ đó với một góc nghiêng rất bé, các mặt phản quang li ti của Mosaic tạo thành các mảng đốm nhỏ lung linh dưới ánh sáng ban ngày hay ánh sáng điện.

*** Ứng dụng:
  • Trong nội thất - bếp, phòng tắm
  • Trong nền sảnh hay ngoài vườn, trên tường hay phủ cầu thang
  • Các bức tường lớn, các phân vị ngang hay đứng, hộp thang…
  • Trêb thiết bị đô thị hay một điêu khắc trang trí trên quảng trường hay trong công viên
  • Nền hè đường đô thị
Mosaic dần thay thế những bề mặt rộng của mặt đứng kiến trúc; làm thành những bức tranh tường lớn trong đô thị, biến những tấm ngăn nội thất bằng bê tông phủ sơn tổng hợp đơn màu thành những tấm ngăn trong nhẹ, lung linh với ánh sáng đa màu, biến những mặt phẳng vô tri, phi hình thành hữu hình mang đầy ý nghĩa thi vị...

20 tháng 10, 2009

công nghệ vật liệu 3D


Công ty Cổ phần Thế Kỷ Mới đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tấm EVG 3D palnel công nghệ áo (công nghệ sản xuất 3D tốt nhất trên thế giới hiện nay) với công suất 2 triệu m2/ năm.
Qua tìm hiểu, một số chuyên gia trong ngành xây dựng đều khẳng định, sản phẩm 3D thể hiện nhiều ưu việt cho các công trình xây dựng, song chúng chưa được hợp chuẩn hoá xây dựng quốc gia nên khó khăn cho việc ứng dụng xây dựng các công trình lớn, làm khó dễ cho các cơ quan thẩm định, xét duyệt. Vì vậy việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào Việt Nam hiện gặp nhiều trở ngại. Các chuyên gia còn kiến nghị Nhà nước và Bộ, Ngành liên quan cần sớm nghiên cứu đưa sản phẩm 3D trong khung pháp lý để việc ứng dụng được đại trà hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn cho Ngành xây dựng.
Công nghệ xây dựng 3D là gì?
  • Thực chất là phương pháp thi công lắp ghép và đổ bê tông toàn khối, tạo hình dáng công trình một cách linh hoạt theo thiết kế kiến trúc. Nguyên liệu lắp ghép là những tấm xây dựng 3 chiều cấu tạo bởi hai lớp thép đặt ở hai bên mặt tấm, được liên kết với nhau bằng các thanh thép mạ, tạo thành khung không gian chịu lực, ở giữa có lớp xốp cách nhiệt, 2 bên được trát vữa, bê tông tạo độ cứng cho tấm chịu lực. Tấm xây dựng 3 chiều có độ dày từ 70mm đến 140mm, trong đó lớp ngăn cách dày 30mm đến 100mm, lưới là thép đường kính 3mm đến 4mm mạ kẽm
  • Các ưu điểm nổi bật:
----- khả năng chịu lực cao,
----- có thể chịu được bão với sức gió 300 km/h,
----- chịu được động đất 7,5 độ Richter
----- cách âm, cách nhiệt (nhờ lớp mút xốp ở giữa)
----- khối lượng chỉ khoảng 60% so với tường gạch và sàn bê tông có cùng kích thước
----- có thể thay thế hữu hiệu gạch xây dựng vốn phải khai thác tài nguyên đất
----- được đúc sẵn theo thiết kế nên thời gian thi công nhanh
----- không đòi hỏi phải có giàn giáo rườm rà hay phương tiện cơ giới nặng nề
----- thích hợp cho những chung cư cao tầng xây dựng trên nền đất yếu vì tiết kiệm chi phí gia cố móng - chắc chắn giá thành phần thô của công trình sẽ rẻ hơn ít nhất 20% so với kỹ thuật xây dựng truyền thống, đồng thời vẫn bảo đảm tuổi thọ không dưới 50 năm
  • ngoài hạt polysterence để sản xuất mút xốp hiện tạm thời phải nhập khẩu, các loại phụ gia, lưới thép... để chế tạo tấm 3D-panel hoàn toàn có thể tự túc từ trong nước. Riêng thiết bị công nghệ ban đầu phải nhập từ nước ngoài với chi phí đầu tư ban đầu cho một nhà máy khoảng 11 triệu USD.
  • Công nghệ sản xuất:
Để có tấm xây dựng 3 chiều, các chuyên gia kỹ thuật đã nghiên cứu thiết kế ra 2 dây chuyền sản xuất, một sản xuất xốp và một chuyên để kéo thép hàn lưới phủ, hàn lưới liên kết. Cả hai dây chuyền này cùng sản xuất song song để cho ra bán thành phẩm bằng lưới thép, liên kết với tấm xốp, sau đó tổng hợp thành tấm xây dựng 3 chiều.
  • Trong khi lắp ghép các tấm xây dựng 3 chiều thì điều quan trọng là phải thực hiện theo chỉ dẫn của thiết kế thi công. Vì vậy song hành cùng sản phẩm 3D khi sản xuất ra, phải cần tới các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế để đảm bảo độ an toàn và tuổi thọ cho công trình (vì đây là công nghệ cao). Sau cùng là công đoạn trát vữa, bê tông, có thể trát bằng thủ công hoặc bằng máy phun. Đặc điểm của công trình xây bằng công nghệ này là đơn giản hoá trong thi công. Theo tài liệu nghiên cứu và tính toán, qua thử nghiệm của một số nước trên thế giới cho biết, tải trọng nhẹ hơn 40% so với công trình sử dụng vật liệu truyền thống, chống được thấm dột, mối mọt cho các công trình... Hơn nữa tuổi thọ công trình có thể lên tới 60-100 năm (trong khi tuổi thọ trung bình các công trình xây dựng thường hiện nay là khoảng 30 năm)
  • Nhận xét về vật liệu 3D, ông Nguyễn Ngọc Tú, Tổng thư ký Hội kết cấu Xây dựng miền Nam cho biết, về kết cấu, các tấm 3D đã thoả mãn được 3 độ bền đó là độ bền oằn, độ bền ép và độ bền cắt. Do được công xưởng hoá trong kết cấu xây dựng nên thời gian xây dựng công trình nhanh hơn so với phương pháp xây dựng truyền thống. Như vậy công nghệ xây dựng bằng vật liệu 3D trong tương lai sẽ là cuộc cách mạng đột phá trong ngành xây dựng tại Việt Nam. Bởi ngoài tính ưu việt như nói ở trên, nó còn giải quyết vấn đề tài nguyên đang ngày càng bị cạn kiệt (gỗ, tre làm dầm, đất nung gạch...), chống ô nhiễm môi trường do nung đốt gạch gây ra. Giá cả công trình sẽ rẻ hơn nếu được sử dụng phổ biến. Các công trình xây dựng càng lớn sẽ càng giảm giá thành đầu tư nếu sử dụng vật liệu xây dựng 3D.
  • Thế giới và Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng 3D như thế nào?
  • Cảm hứng về không gian 3 chiều của vũ trụ trong thái dương hệ, cách đây hơn 50 năm, các nhà khoa học tây phương đã phát minh ra phương pháp kết cấu xây dựng tạo dầm, mái với khẩu độ lớn, khoẻ vượt trội so với công nghệ dầm đà truyền thống. Năm 1950, tại Mỹ, người ta bắt đầu nghiên cứu tấm 3D và ngày càng phát hiện tính ưu việt của sản phẩm này. Từ đây, nhiều nhà nghiên cứu khoa học xây dựng ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới như: Mỹ, áo, Anh, Pháp, Nhật, ý... đã cùng nghiên cứu để phát triển và hoàn thiện sản phẩm đưa 3D vào hiện thực cuộc sống xây dựng ở nhiều nước châu Âu, châu Mỹ và châu á. Hiện nay, loại vật liệu 3D có chất lượng đạt tiêu chuẩn vật liệu xây dựng quốc gia của các nước Mỹ, áo, Đức, Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc có tên gọi là 3D Panel. Để nghiên cứu ra sản phẩm mang tính vượt trội này, nhiều nhà sáng chế, các công ty bảo trợ cho các nhà phát minh đã tốn phí rất nhiều tiền của. Hiện Cộng Hoà áo là nước đi đầu trên thế giới trong việc sáng chế ra công nghệ sản xuất vật liệu 3D Panel và được 38 nước trên thế giới tiến hành nghiên cứu và ứng dụng. Sản phẩm 3D của Cộng hoà áo có tên gọi đầy đủ là EVG -3D Panenl (EVG là tên của một tập đoàn kinh tế lớn của áo, chính hãng này đã có công nghiên cứu chế tạo ra công nghệ sản xuất tấm 3D Panel) được đăng ký bản quyền tại nhiều nước trên thế giới trong đó có cả Nhật Bản, Mỹ và tại Việt Nam.
  • Tại Mỹ. Mexico, Brazil, các nước Nam Mỹ, quần đảo Caribe, một số nước ở châu á, Trung Đông đã đưa vào sử dụng đại trà trong xây dựng bằng vật liệu 3D của Cộng hoà áo từ cách đây hơn 20 năm. Những nước này chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt của thiên tai, gió bão. lũ lụt động đất, sóng thần...vậy nên sử dụng xây dựng công nghệ này đã đạt được tính chuẩn trội so với dùng vật liệu xây dựng thường. Công nghệ này đã được xếp hạng tiêu chuẩn thế giới. Tấm EVG 3D Panel của áo khác với tấm 3D Panel sản xuất theo công nghệ các nước khác ở chỗ, thép lưới có cường độ cao hơn hai lần thép xây dựng hiện có tại Việt Nam, thép giàn có cường độ mạnh gấp 3 lần thép xây dựng. Cả hai loại thép để hoàn thành tấm 3D panel phải có carbon thấp 0,12% -0,15%, và độ căng đạt 700Mpa. Máy hàn theo công nghệ này phải dùng hàn điểm, điện hàn <>
  • Việc thử tải EVG 3D panel tại các nước cho thấy, công trình xây dựng có thể cách âm được 42Dh (theo Viện Nghiên cứu Thử nghiệm Hàng không Cộng hoà áo 1995); cách nhiệt chống cháy tới 10000C trong 2 h (theo Viện Kiểm soát Chất lượng Singapore 1999); chống gió bão trên 300km/ h (theo Bão Hurricane Andrew tại Irma Cordero, quận Homestead, bang Florida, Mỹ 1991; chịu động đất trên 7 độ richter (theo Registered Professional Engineer CA, USA 1992).
  • Tại Việt Nam năm 1996, sau khi thăm chính thức 2 ngôi nhà thử nghiệm xây dựng bằng vật liệu EVG 3D Panel tại huyện Bình Chánh, TPHCM, nguyên Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã ra văn bản số 58 ngày 11/7/1996 cho phép nhập 3 nhà máy sản xuất tấm EVG 3D panel tại 3 địa điểm là huyện Bình Chánh - TPHCM, Thành phố Cần Thơ và Khu Công nghiệp Dung Quất- Quảng Ngãi. Mục đích là để lo nhà ở cho TPHCM, các tỉnh miền Trung và vùng đồng Bằng sông Cửu Long. Song vì nhiều lý do khó khăn khác nhau, cộng với giá thành nhập khẩu công nghệ quá đắt (1 triệu USD), vì vậy chưa có doanh nghiệp nào dám mạnh dạn đầu tư.
  • Tuy nhiên, 5 năm trở lại đây, thông tin về việc tiếp cận và ứng dụng vật liệu 3D trong xây dựng đã được thị trường Việt Nam nắm bắt khá chắc. Hơn chục công trình tiếp theo được thử nghiệm xây dựng trên địa bàn TPHCM, Đồng Tháp, Hà Nội và một số địa phương khác, trong đó có các ngôi biệt thự 3-4 tầng. Đặc biệt việc nghiên cứu đánh giá và chọn lựa sản phẩm 3D được các chuyên gia xây dựng rất quan tâm. Ngay từ năm 1997, nhóm các nhà khoa học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia cũng đã tiến hành nghiên cứu chế tạo dây chuyền sản xuất tấm 3D, Công ty Vật liệu và Công nghệ Matech đã thi công lắp đặt dây chuyền sản xuất này. Sản phẩm vật liệu khi sản xuất cũng đã được áp dụng xây một số công trình tại Hà Nội như khách sạn Tràng Tiền, Bảo tàng Công an và nhà khách Bộ Công an. Năm 2002, Công ty Cổ phần Thế Kỷ Mới- TPHCM đã đầu tư hơn 9,5 triệu USD để xây dựng Nhà máy sản xuất tấm EVG 3D palnel công nghệ áo với công suất 2 triệu m2/năm. Nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Phú Bài, Thừa Thiên Huế để ưu tiên việc xây dựng nhà ở cho đồng bào miền Trung, nơi khí hậu khắc nghiệt nhất so với cả nước. Năm 2003-2004, sản phẩm của Nhà máy được áp dụng thí điểm xây dựng trường TH Phú Bài - Thừa Thiên Huế. Năm 2005 dây chuyền tự động hoá 100% sản xuất tấm EVG- 3D palen của Nhà máy chính thức đi vào hoạt động song công suất dự kiến chỉ đạt 1 triệu m2//năm bằng 1/2 công suất thiết kế bởi lẽ thị trường tiêu thụ vật liệu 3D tại Việt Nam hiện còn gặp nhiều khó khăn như đã nói ở trên. Nhà máy hiện đang sản xuất theo đơn đặt hàng của các nước Nga, Indonesia, Iran và Thái Lan... Để phát triển việc ứng vật liệu 3D vào cuộc sống, Công ty Cổ phần Thế Kỷ Mới có kế hoạch nghiên cứu thiết kế xây dựng một số công trình khách sạn, khu nhà ở từ 7-18 tầng tại Huế, TPHCM và Đà Nẵng.
Lời kết
  • Nói về Khoa học công nghệ là một lĩnh vực khó, việc ứng dụng nó còn khó hơn nhiều. Công nghệ 3D đã được thế giới nghiên cứu phát minh từ cách đây 50 năm, nhiều nước tiên tiến như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, áo ...đã sử dụng đại trà từ 20 năm nay, một số nước đã cho nghiên cứu chính thức đưa sản phẩm EVG 3D panel vào hợp chuẩn quốc gia trong xây dựng để dễ bề quản lý và thúc đẩy khoa học đi vào cuộc sống.

15 tháng 9, 2009

Gỗ



VẬT LIỆU GỖ

Ba đặc điểm của gỗ:

· Dẻo dai

· Giãn nở

· Sự liên kết vững vàng

Để dùng đồ gỗ một cách tốt nhất phải hiểu và nắm rõ bản chất gỗ. Trong gỗ có các tom gỗ. Tom gỗ hình thành do giữa sợi gỗ có lỗ rỗng. Tom gỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố quan trọng nhất là độ ổn định của gỗ.

Gia công gỗ: thân cây xanh → phơi (làm mất nước) → sấy (rất cần thiết, để từng thớ gỗ ổn định và liên kết nhau tạo nên thế giằng) → gỗ biến đổi tính chất và trở nên khô cứng, dẻo dai và chịu được mọi sự va đập, uốn nắn trong việc tạo hình sau này.

Ưu điểm gỗ:

- Tính thẩm mỹ - vẻ đẹp tự nhiên của những sợi gỗ, hợp với văn hoá và quan niệm của người Việt xưa nay. Gỗ không kén màu sắc của không gian xq; có thể kết hợp với mọi chất liệu từ thô sần, gai góc đến bóng nhẵn.

- Linh hoạt khi bố trí: gỗ luôn có thể tồn tại trong những không gian có nhiều kiểu hình khối và phong cách khác nhau – cả hiện đại và truyền thống.

- Thích hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm

- Có lợi thế bề mặt tự nhiên; có khả năng ứng dụng hoàn hảo trong các chức năng sử dụng.

Hạn chế:

- Co giãn do khí hậu

- Bị nứt, mối mọt, mục nát, biến dạng, cong vênh theo thời gian

Sai sót và Khắc phục:

- Gia công tốt

- Bảo quản: lựa chọn không gian sử dụng phù hợp với tính chất của gỗ. Tránh môi trường thời tiết quá khắc nghiệt; thường xuyên ngập nước; loại bỏ hết vỏ ngoài của các cây gỗ để tránh mối mọt.

- Điều cần thiết khi quyết định sd gỗ là phải xác định rõ mục đích. Mỗi loại gỗ có ưu-nhược điểm khác nhau, nếu được sd hợp lý sẽ giúp tăng tuổi thọ gỗ. Trong môi trường ẩm thấp nên sd gỗ chịu nước; gỗ mềm có thể sd làm đồ gia dụng, gỗ cứng dùng ở nơi thường chịu lực va đập như cầu thang, sàn nhà.

- Tuy là vật liệu dễ sd trang trí nhưng phải tính đến liều lượng. Lạm dụng quá nhiều gây bức bí về màu sắc hoặc dùng vân gỗ một cách bừa bãi gây cảm giác khó chịu. Cần biết cân nhắc tỷ lệ giữa gỗ và gạch, sắt, đá hoa, thảm vải… trong một không gian kiến trúc.

Để kết hợp với các loại vật liệu khác, ta phải nắm được tính ổn định, chịu lực và biến dạng của gỗ.

Theo VnMedia

Kính


Vật liệu kính

Ưu điểm của chất liệu kính:

- Có độ bóng cao, trong suốt, có thể uốn cong, tạo màu, hoa văn, chạm khắc

- Lấy sáng tốt

- Có thể cách âm, cách nhiệt (cùng với những giải pháp cộng thêm)

- Phản nhiệt làm giảm bức xạ nhiệt từ ánh sáng mặt trời

Một hiện tượng xảy ra khi dùng nhiều kính trong kết cấu ngăn che công trình là hiệu ứng nhiệt: sau khi bức xạ qua kính vào nhà sẽ làm cho các bề mặt nóng lên, tiếp sau đó lại bức xạ ra ngoài. Kết quả là nhiệt độ tăng dần và gây cảm giác khó chịu, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Đó là hiện tượng nhà kính, tức là có sự tăng nhiệt độ trong không gian kín bao bọc bởi kính dưới bức xạ mặt trời (truyền nhiệt bức xạ vào trong nhà và khó thoát nhiệt ra ngoài bằng đối lưu).

Về chủng loại, kính phân loại thành khá nhiều dòng sản phẩm.

1. Kính thường: normal glass và float glass.

· Normal là kính thường sử dụng công nghệ cán nóng, chất lượng hình ảnh không cao. Thường là kính gia công và các loại kính không cần hình ảnh trung thực như kính lụa mờ, kính hoa dâu...

· Float là kính sử dụng công nghệ kính nổi, cho thủy tinh nóng chảy vào bể thiếc đến chiều dày kỹ thuật thì tiến hành làm nguội bề mặt. Sản phẩm đạt được độ đồng đều cao. Sản phẩm kính nổi thì chắc các anh chị ai cũng biết đến là VFG (Việt – Nhật).

2. Kính an toàn: Safety glass, laminate glass.

· Kính dán an toàn là kính sử dụng hai tấm kính có độ dày tùy ý. Độ dày kính thành phẩm: 6.38Dm....(không chênh lệch độ dày quá 50%) dán lại với nhau bằng phim PVB (poly vinyl butyral) hoặc keo trong suốt.

· Kính dán bằng phim, chất lượng phụ thuộc vào loại phim sử dụng,

độ dày lớp phim tiêu chuẩn là 0,38mm, tùy theo yêu cầu kỹ thuật, nhà sản xuất có thể dán 1 hay nhiều lớp phim, hai lớp là 0.76 mm... có rất nhiều chủng loại phim thường không màu và trong suốt của một số hãng lớn như dupont... một số loại phim đặc biệt khác có màu sắc đa dạng (có thể thấy tại RubyPlaza 44 Lê Ngọc Hân - HN), hoặc mờ hẳn có màu trắng sữa. Với kính dán bằng keo là phương pháp sản xuất cũ và chất lượng không cao tuy nhiên giá thành rẻ.

  • Kính hộp (double glass, insulated glass): khả năng cách âm và cách nhiệt tốt. Độ dày kính tối thiểu để làm kính hộp là 5mm, độ dày khoảng cách giữa 2 tấm kính tối thiểu là 6, 9, 12mm..., giữa hai lớp kính được bơm khí trơ argon - không phải là chân không, xq được viền bằng các hộp nhôm bên trong có chứa hạt hút ẩm ngăn chặn việc đọng hơi nước giữa 2 ấtm kính.

  • Kính màu (tinted): kính được pha màu bằng kim loại. công nghệ phủ màu cho kính có 2 dạng là hard coating và soft coating.
------ Hard coating la pha màu trực tiếp vào phôi kính đv những sp cần kính màu đồng nhất. Chi -------phí sx loại này khá cao nên không phổ biến.
------ Soft coating là phủ lên bề mặt kính thường 1 loại hoá chất tạo từ màu kim loại (giống như -------sơn).
  • Kính cản nhiệt (Low-E, low emision hoặc sunergy) kính có khả năng phản xạ các loại tia hồng ngoại, tia cực tím. Kính này hiệu quả hơn nhiều so với kính phản quang vì vẫn có khả năng xuyên sáng gần bằng các loại kính thông thường nhưng khả năng cản nhiệt rất tốt, loại bỏ đến 50% nhiệt lượng
  • Kính hấp nhiệt (absortion glass): cũng có tác dụng ngăn cản tia nhiệt xuyên qua lớp kính, nhưng giữ nhiệt lại trên bề mặt kính.
  • Kính Uglass

    - Là kính có hình chữ U, vật liệu là kính cường lực (tempered)

    - Kích thước các cánh là khoảng 60*230*60

    - Độ dày có thể từ 6 ~ 10mm,

    - Là giải pháp hiệu quả cho những khu vực công cộng khu vực cần trang trí với nhiều mục đích: chiếu đèn màu, cách âm, cách nhiệt, thay thế các mảng tường lớn,

    - Giá thành rơi vào khoảng 300$/m2 tùy thuộc vào thiết kế.
    Dưới đây là một số hình ảnh về Uglass ứng dụng trong kiến trúc

Dưới đây là một số hình ảnh về Uglass ứng dụng trong kiến trúc
  • Ngoài ra còn 1 số chủng loại kính cao cấp khác như: kính nano sd công nghệ DFI, kính ceramic,... nhưng không phổ biến lắm.

Để ứd được trong nhiều hạng mục công trình thì kính phải được gia cường để trở thành kính cường lực (tempered). Kính CLực thường được dùng cho các vách lớn hoặc treo bằng kẹp spider, không cần hệ khung xương đỡ như kính thường mà vẫn đảm bảo khả năng an toàn.

- Quy trình thực hiện:

Þ Kính nổi thông thường có bán trên thị trường (của VFG, Thái Lan, Phillipines, Indo)

Þ Mài cắt thành phẩm và làm sạch

Þ Đưa vào máy nung (650 – 750oC) tuỳ theo độ dày kính. Mục đích: làm thđổi cấu trúc tinh thể của kính, phá vỡ các ứng xuất phân bố không đều (lý do gây hiện tượng kính vỡ thành mảnh sắc nhọn) và tăng cường độ chịu lực của kính

Þ Làm nguội đột ngột bằng gió lạnh trong 1 thgian

Þ Sp kính cường lực

- Tính chịu lực: tốt hơn 4-5 lần so với kính nổi thông thường ban đầu

- Tính an toàn: khi bị bể sẽ vỡ bung ra từng hạt nhỏ không sắc nhọn, ko gây thương tích.

Công nghệ mới: kính bán cường lực (kính bán tôi - heat strengthened).

- Có quy trình tôi luyện như kính cường lực, nhưng gia nhiệt và làm nguội theo phương thức riêng. Việc gia cường chỉ thực hiện được với kính dày 4 – 8ly.

- Tính chịu lực tốt hơn gấp 3 lần kính nổi ban đầu

- Tính an toàn: khi bị tác động mạnh, kính bể và nứt theo đường dài từ tâm điểm chấn động đến khung kính chứ không bung ra và rơi xuống.

Đặc điểm kính cường lực: kính tốt khi nhìn nghiêng góc 15 độ thấy mặt kính phẳng không bị cong, ko dợn sóng, bề mặt ko bị rổ, bọt; các cạnh mài sắc xảo, ko lam nham. Thử bằng cách đập vỡ 1 mảnh kính.

Nhôm


NHÔM

Nhôm không giống như thép là có dạng hình hộp, nhôm là dạng profile định hình có cấu tạo phức tạp (không tính đến loại hàng chợ - lắp ghép thủ công) được tạo thành bằng cách đùn áp lực qua khuôn, và có đến hàng nghìn loại khuôn khác nhau với mỗi nhà sản xuất. Vì vậy với nhôm, người ta không phân theo kích thước của thanh nhôm mà phân theo chức năng sử dụng. Một số loại cơ bản:

- Nhôm hệ mặt dựng (Curtain Wall): dùng cho vách có kích thước lớn và thường phủ mặt ngoài của công trình

- Nhôm cho vách cố định

- Nhôm cho cửa lùa

- Nhôm cho cửa mở: cửa sổ mở và cửa đi.
Vì vậy tùy theo kích thước và nhu cầu của công trình mà lựa chọn loại nhôm phù hợp.

14 tháng 9, 2009

cửa uPVC



SP CỬA NHỰA

EUROWINDOW, VIETSEC, SMARTWINDOW... thường chỉ sử dụng được cho dạng nhà dân cao cấp và hầu hết đều có nguyên liệu từ TQ nên chất lượng không cao và không phù hợp với công trình lớn do nhược điểm về khí hậu không phù hợp. Ngoài ra còn có một số dòng sản phẩm khác nhưng tính phổ biến không cao nên cũng không giới thiệu ra ở đây.

Ưu điểm của các sản phẩm cao cấp là hệ thống nhôm thanh và phụ kiện đồng bộ, hệ thống tài liệu kỹ thuật rõ ràng và đầy đủ, vật liệu có tuổi thọ cao, VD: gioăng chèn có thể đảm bảo hành tuổi thọ trên 20 năm. Có các thông số kỹ thuật liên quan đến thanh nhôm tạo cơ sở cho tính toán chịu lực.
Các sản phẩm khác hầu hết phụ kiện trôi nổi ngoài thị trường nên chỉ áp dụng cho công trình có suất đầu tư hạn chế hoặc yêu cầu chất lượng không cao.
theo diễn đàn giaxaydung.vn...

Biểu giá cửa uPVC Sông Đà Window mới nhất :
- Cửa sổ mở trượt: 1,060,000 VNĐ/ m2
- Cửa sổ mở quay, mở hất, mở quay lật: 1.120.000 VNĐ/ m2 - Cửa đi mở trượt: 1.140.000 VNĐ/ m2 - Cửa đi mở quay : 1.160.000 VNĐ/ m2 - Vách kính cố định: 770.000 VNĐ/ m2

Loại cửa nhựa nhập công nghệ từ châu Âu xuất hiện một vài năm nay. uPVC làm cửa cho nhà ở là loại nhựa có tính năng tốt hơn hẳn so với nhựa PVC. uPVC là một hỗn hợp nhựa có thêm chất độn tạo màu, nó kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa của nhựa cũng như kéo dài độ bền màu của nhựa, chịu được sự va đập mạnh, chịu được tác động của nhiệt độ cao và tia cực tím. Sáp ong là thành phần tương đối quan trọng giúp uPVC thích nghi với đk thời tiết cao. Ưu điểm lớn nhất của cửa nhựa là không bị cong vênh, co giãn nên không xảy ra tình trạng sệ cánh hay kẹt các phụ kiện.

Cửa nhựa với nguyên lý vừa đẩy vừa mở có thể:

· Quay lật ra ngoài hay vào trong,

· Cửa lùa,

· Cửa sổ mở vòm kiểu xoay, gập, chớp đứng ngang dọc khác nhau... nhằm tạo khoảng thoáng đãng nhiều hay ít tùy theo người sử dụng, đạt hiệu quả đúng như mong muốn.

Các loại cửa nhựa có cấu trúc dạng hộp được lắp thép gia cường để tăng khả năng chịu lực với nhiều khoang trống để cách âm, cách nhiệt do được bơm khí trơ và lắp gioăng kính và có một số phụ kiện như bản lề, khóa, chốt, tay nắm cửa... đi kèm. Màu chủ yếu là màu trắng, nếu là màu khác thì đắt hơn.

Giá một bộ cửa cách âm kỹ thuật đắt hơn cửa gỗ, từ 1.400.000 đồng đến 1.800.000 đồng/m2.

CỬA NHỰA Upvc lõi thép

1. Hệ Profile khuôn cửa và khuôn cánh:

Cấu tạo thanh Profile là những khoang trống, có đường gân chạy dọc theo chiều dài, đảm bảo độ cứng vững, chắc chắn cho thanh Profile, tăng khả năng cách âm, cách nhiện khi hàn kín ở 4 góc cửa. Các góc nối của cửa nhựa được hàn gia nhiệt và được tạo thẩm mỹ bằng dây truyền công nghiệp tự động có sự chính xác cao, tạo độ ổn định và kín khít trong thời gian dài. Trong khi cửa khung nhôm kính, các góc được nối bằng ốc vít và gá nhôm do đó trong thời gian dài sử dụng sẽ bị xộc xệch, tạo độ hở lớn…, gây ra những âm thanh khó chịu, mất nhiệt cho căn phòng cũng như làm giảm giá trị tiện nghi của cuộc sống hiện đại.

2. Hệ gioăng sử dụng trên sản phẩm:

Mộtsố công ty sử dụng hệ gioăng kép cho cửa, một nằm trên khung cánh và một trên khuôn cửa, do đó đảm bảo độ ổn định và kín khít cho cửa uPVC. Trong khi cửa nhôm kính sử dụng hệ gioăng thường chỉ có một lớp và gioăng chưa được nhiệt đới hoá, chất lượng thấp, không bền do đó kém hiệu quả trong khi khai thác sử dụng.

3. Hệ phụ kiện kim khí

Chế tạo phụ kiện có các hãng nổi tiếng như GQ, LIAN, GU và ROTO

Hệ phụ kiện được làm bằng thép không rỉ, có độ chính xác và ổn định cao, thiết kế chạy dọc theo các rãnh và lắp phụ kiện trên thanh Profile với đa điểm chốt tạo có kết cấu hình chữ T khi khởi động hệ chốt này toàn bộ các chốt khoá chữ T đều được cài chặt vào điểm chốt trên khuôn → cửa được vận hành nhẹ nhàng và ổn định, đóng cửa kín khít và chắc chắn, không thể đột nhập từ bên ngoài nếu cố tình cậy phá hệ chốt đa điểm → khác với cửa nhôm hoặc gỗ, cấu tạo cơ cấu khoá thường chỉ có một đến hai chốt đơn.

4. Hệ kính sử dụng:

(Kính Hanowindow): hộp kín khít hoàn toàn, được cấu thành nên bởi

- Hai lớp kính,

- Giữa là thanh cữ kính chứa các hạt hút ẩm bằng nhôm có độ dày 11mm, 9mm, hoặc 6mm,

- Bên trong hộp kính là khí trơ Argong (hầu như không dẫn âm, dẫn nhiệt).

Công nghệ lắp đặt cửa nhựa uPVC rất đặc biệt:

- Cửa được định vị và cố định khuôn vào tường bằng vít thép nở loại ø11mm, dài 120mm,

- Xung quanh cửa được bơm một loại keo nở chuyên dụng của GOAM (gặp không khí sẽ nở đến 08 - 09 lần tạo nên găng khít chặt giữa tường và khuôn cửa. Lớp bọt nở tạo thành một miếng đệm kín khít giữa tường và cửa

- Hoàn thiện = silico chuyên dụng có tác dụng tránh việc thẩm thấu nước qua khe cửa với tường, tăng khả năng cách âm và cách nhiệt (trong khi hệ số co giãn giữa cửa và tường, giữa bên trong và bên ngoài rất chênh lệch nhau). Để đảm bảo tốt nhất thì phần nề nên làm gờ móc nước phía trên và gờ chắn nước phía dưới bên trong khuôn cửa.



Nhôm kính


Nhôm – kính

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm nhôm kính khác nhau:

· Dòng sản phẩm rất cao cấp: đơn giá từ 400 ~ 3000 USD/m2.

Þ Schuco (Đức) giá thành rất đắt, chưa có công trình lớn nào tại Việt Nam sử dụng sản phẩm này.

Þ YKK (Nhật) là sản phẩm số 1 tại Nhật, không phổ biến ở Việt Nam, sản phẩm đã lắp tại công trình Bệnh viện Việt Nhật (Bạch Mai) thường vào thị trường Việt Nam theo con đường dự án đầu tư của Nhật

· Dòng sản phẩm cao cấp: Đơn giá từ 150 ~ 400 USD/m2

Þ Fletcher (Newzealand) được sử dụng khá phổ biến: Tòa nhà dầu khí Láng Hạ, Đại học FPT...

Þ AEI (Singapore) cũng được dùng khá nhiều: Tòa nhà Syrena Xuân Diệu, Toserco Ngọc Khánh, VINCOM Bà Triệu

Þ RC System (Bỉ) Tòa nhà Hòa Bình Hoàng Quốc Việt...

Þ Profil System (Pháp) Trụ sở Bộ thương mại, Khách sạn Hoàn Kiếm...

Þ Technal (Pháp) Có mặt ở hầu hết các nước ĐNA

· Dòng sản phẩm trung cấp: đơn giá từ 50 ~ 200 USD/m2

Þ Press Metal (Indonesia) đã lắp tại tòa nhà Dầu khí Láng Hạ

Þ TungKuang, TungShin, Vijalco, SHAL... (Việt Nam) lắp ở rất nhiều công trình

· Một số sản phẩm khác từ Trung Quốc nhưng không phổ biến

Dòng sản phẩm thấp cấp: hầu hết chỉ sử dụng cho nhà dân bình thường.
theo ktsquang, diendankientruc.com