• To be BRAVE is to behave bravely when your heart is faint.
  • So, you can be really brave only when you really ain't.
  • ------------------------- Piet Hein (1905)---------------------

14 tháng 10, 2009

Móng - Các bộ phận của móng


Móng..
  • Là bộ phận được cấu tạo ở phần thấp nhất của công trình nằm dưới mặt đất.
  • Toàn bộ công trình đặt trên móng và thông qua móng tải, trọng truyền đều xuống đất nền chịu tải.

Các bộ phận của móng

  • Tường móng:

- Là bộ phận có tác dụng chuyển lực từ trên xuống chống lực đạp của nền nhà hoặc lực đẩy của khối đất và nước ngầm bao quanh tầng hầm.

- Thường được cấu tạo dày hơn tường nhà nên nhô ra hơn chân tường nhà, tạo cảm giác chắc chắn và bề thế cho nhà.

  • Đỉnh móng = mặt tiếp xúc giữa móng với tường móng hoặc kết cấu công trình
  • Gờ móng:

- Là một phần bề mặt của đỉnh móng giới hạn từ mép ngoài của đỉnh đến đáy công trình,

- Tạo điều kiện thi công phần trên được chính xác theo vị trí thiết kế.

  • Gối móng:

- Là bộ phận chịu lực chính của móng,

- Được cấu tạo theo tiết diện chữ nhật hoặc hình tháp hay dậc bậc nhằm giảm dần áp suất truyền tải đến đáy móng. Đồng thời với yêu cầu,.

  • Đáy móng = mặt tiếp xúc nằm ngang giữa móng và đất nền. đáy móng phải mở rộng hơn nhiều so với phần công trình tiếp xúc với móng và cường độ của đất nền thường nhỏ hơn nhiều so với vật liệu xây dựng công trình
  • Lớp đệm = lớp có td làm chân đế, được làm phẳng nhằm phân đều áp suất dưới đáy móng. Vật liệu được dùng là bê-tông gạch vỡ hoặc đá (mác 25#, 50#, 75#) dày 10 – 15cm hoặc là lớp cát dầm nén chặt.
  • Chiều sâu chôn móng = khoảng cách từ đáy móng đến mặt đất tự nhiên hoặc mặt đất thực hiện. Trị số được chọn sẽ tuỳ thuộc tình hình đất đai, tính chất của nước ngầm, khí hậu, lực tác động từ ngoài, đặc điểm của bản thân công trình, kết cấu móng và phương pháp thi công cùng tình trạng của các công trình kế cận nếu có.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét